luật giao thông đường bộ mới nhất 2020
Luật giao thông đường bộ cho xe ô tô năm 2018 Các cá nhân, phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần chấp hành đúng quy định giao thông Hiểu biết uật giao thông đường bộ dành cho xe ô tô giúp người tham gia giao thông hiểu và nắm rõ các quyền lợi cũng như trách nhiệm của mình để bảo vệ chính mình khi tham gia giao thông an toàn hơn.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP. 1. Lỗi Điều khiển xe máy không đội "mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy": Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. 2.
Luật Giao thông đường bộ mới nhất: Những quy định cần biết. Luật Giao thông đường bộ mới có tác động rất lớn đến tình hình giao thông của nước ta. Đây được xem là một trong những Luật áp dụng chung và chịu tác động trực tiếp hàng ngày nên luôn phải cập
Những Điểm Nóng Trong Luật Giao Thông Đường Bộ Năm 2020 Khi Đi Xe Ô Tô Năm 2020, Luật an toàn Giao thông đường bộ Việt Nam được Chính phủ sửa đổi với những điểm mới đáng chú ý đối với
Với chức năng hướng dẫn thi trắc nghiệm Luật giao thông đường bộ mới nhất gồm 405 câu cũng như các đề thi thử sẽ giúp bạn chắc chắn thi đậu , ngoài ra chương trình còn cung cấp các kinh nghiệm thi lý thuyết cũng như thực hành lái xe ô tô. Mô tả ứng dụng - Phần mềm chạy trên dòng điện thoại PDA trên hệ điều hành Windows Mobile 5.0 trở lên
mengapa minyak bumi tidak dapat dipisahkan kedalam komponen komponen murninya.
Tin tức pháp luật xe ô tô mới nhất cho biết, Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 46/2016 do Chính phủ ban hành vừa chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020. Trong đó có hàng loạt hành vi vi phạm giao thông được sửa đổi, tăng nặng mức xử phạt. Ngoài ra còn có một số quy định khác cũng được bổ sung trong điều luật nhằm mục đích xây dựng nền giao thông an toàn, văn minh. Cụ thể Lái xe có nồng độ cồn bị phạt cao nhất đến 40 triệu và tước GPLX 2 năm Những điểm mới trong Luật Giao thông đường bộ năm 2020 tài xế cần biết Cùng với Luật phòng, chống tác hại của rượu bia, kể từ đầu năm 2020, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông ngoại trừ người đi bộ mà có nồng độ cồn trong người đều bị tăng mức xử phạt so với trước đây. Cụ thể, mức xử phạt thấp nhất là đồng, cao nhất có thể lên đến 40 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị phạt bổ sung bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe GPLX trong 2 năm. Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Nồng độ cồn chưa vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 0,25mg/1l khí thở - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng nếu gây tai nạn giao thông - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 10-12 tháng Nồng độ cồn vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 0,25mg/1l khí thở - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 3-5 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 16-18 tháng Nồng độ cồn vượt quá 80mg/100ml máu hoặc 0,4mg/1l khí thở - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 4-6 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 22-24 tháng Mức phạt vi phạm vượt quá tốc độ tăng cao đến 20 triệu đồng Trước đây, Nghị định 46 quy định nhóm vi phạm hành vi lái xe chạy quá tốc độ có mức xử phạt thấp nhất từ - đồng, cao nhất là 2-3 triệu đồng và bị xử phạt tước GPLX lâu nhất từ 2 - 4 tháng. Tuy nhiên, tại Nghị định 100 đã tăng mức xử phạt lên mức thấp nhất là 800 nghìn - 1 triệu đồng, cao nhất ở mức 10 - 20 triệu đồng. Đối với thời gian tước GPLX được bổ sung cho hành vi chạy quá tốc độ từ 20-35 km. Cụ thể Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Chạy xe quá tốc độ từ 5-10 km - đồng - đồng Chạy xe quá tốc độ từ 10-20 km - đồng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng Chạy xe quá tốc độ từ 20-35 km - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng Chạy xe quá tốc độ từ 35 km trở lên - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 10-12 tháng Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi, đi ngược chiều trên đường cao tốc Nghị định 46 trước đây mới chỉ quy định về mức xử phạt đối với hành vi đi ngược chiều trên cao tốc. Nghị định 100 hiện nay đã bổ sung thêm quy định về việc đi lùi trên đường cao tốc. Theo đó, kể từ nay trở đi, những trường hợp đi lùi, đi ngược chiều trên cao tốc sẽ bị phạt từ 16 -18 triệu đồng và bị tước GPLX từ 5-7 tháng. Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Đi ngược chiều trên cao tốc bổ sung thêm lỗi đi lùi - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 4-6 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 5-7 tháng Đi ngược chiều trên đường 1 chiều hoặc trên phố có biển cấm đi ngược chiều - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng Sử dụng điện thoại khi lái xe cũng bị phạt đến 2 triệu đồng Cũng trong Nghị định 100 mới ban hành của Chính phủ, tại Điểm a, Khoản 4 Điều 5 quy định rất rõ người đang điều khiển phương tiện xe ô tô và các loại xe tương tự có sử dụng điện thoại di động sẽ bị nâng mức xử phạt lên mức cao nhất là 2 triệu đồng. Trường hợp gây ra tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị phạt bổ sung bằng cách tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng. Ngoài ra, một điểm đáng chú ý trong quy định mới này là kể từ nay trở đi, người đi xe mô tô, xe máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe máy, mô tô, sử dụng điện thoại di động, ô dù, tai nghe...cũng sẽ bị xử phạt từ 600 nghìn đến 1 triệu đồng, thậm chí có thể bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Dùng điện thoại di động khi lái xe - đồng - đồng Lái xe vào làn thu phí mà không đủ điều kiện bị phạt 2 triệu đồng Quy định về việc xe ô tô không đủ điều kiện đi vào làn thu phí tự động nhưng tài xế vẫn đi vào làn đường này sẽ bị xử phạt từ 1-2 triệu đồng. Trước đó quy định này chưa từng xuất hiện trong điều luật. Nâng mức phạt của một số hành vi vi phạm giao thông khác Ngoài những điểm đáng chú ý về mức xử phạt các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ đáng chú ý ở trên, Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn tăng nặng mức xử phạt của một số lỗi vi phạm khác như không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; vượt đèn đỏ/đèn vàng; bấm còi, rú ga, sử dụng đèn chiếu xa trong khu đông dân cư; tài xế không thắt dây an toàn khi điều khiển xe và hành khách không thắt dây an toàn khi xe chạy. Cụ thể Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Lái xe không đủ điều kiện để thu phí tự động đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức tự động không dừng tại các trạm thu phí Chưa quy định - đồng Vượt đèn đỏ, đèn vàng - đồng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Bấm còi, rú ga liên tục, sử dụng đèn chiếu xa trong khu dân cư - đồng - đồng Không thắt dây an toàn khi điều khiển phương tiện - đồng - đồng Chở người trên xe không thắt dây an toàn khi xe đang chạy Quy định về tiêu chuẩn khí thải mới cho xe ô tô Cũng từ ngay đầu năm 2020, Quyết định 16/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mới ban hành quy định tăng mức tiêu chuẩn khí thải đối với các loại xe ô tô được sản xuất từ năm 2008 trở đi. Theo đó, những chiếc xe ô tô này muốn lưu thông trên đường cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn khí thải ở mức 2 thay vì mức 1 như trước. Theo đó, khi khí thải xe ô tô thoát ra, chất ô nhiễm CO trong đó phải giảm từ 4,5% xuống 3,5% thể tích; chất HC giảm từ ppm xuống 800 ppm đối với xe dùng động cơ 4 kỳ và độ khói từ 72% xuống 60% HSU đối với xe dùng động cơ diesel. Đến năm 2021, các loại xe ô tô sản xuất từ năm 1999 - 2008 sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn khí thải mức 2. Trong khi đó, các loại xe sản xuất trước năm 1999 vẫn sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn mức 1. Tuy nhiên, việc các phương tiện có đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải hay không không phụ thuộc vào đời/năm sản xuất của xe. Kể cả những chiếc xe đời mới nhưng không được bảo dưỡng, chăm sóc định kỳ cẩn thận cũng có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải. Học phí đào tạo, sát hạch và cấp GPLX ô tô tăng ít nhất 2 lần so với trước Theo Thông tư 38/2019/TT sửa đổi và bổ sung của Bộ Giao thông vận tải, các học viên muốn thi sát hạch và cấp GPLX ô tô bắt buộc phải tham gia học đầy đủ khoá đào tạo, bao gồm phần học lý thuyết, đạo đức người lái xe, sửa chữa xe cơ bản, kỹ thuật lái xe, học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông,... Tổng cộng tất cả các buổi học phải đạt trên 100 giờ học. Chính vì thời lượng học lớn hơn trước đây rất nhiều nên chi phí đào đạo cũng sẽ tốn kém hơn. Ước tính một khoá học lái xe ô tô hạng B2 hiện nay đã tăng chi phí lên khoảng 20-30 triệu đồng. Trong khi đó, chi phí học lái xe trước đây chỉ mất khoảng 7-11 triệu đồng, tức hiện nay đã tăng gấp 2-3 lần. Sát hạch lái xe sẽ lấy dấu vân tay học viên, lắp camera giám sát trực tiếp từ tháng 5/2020 GPLX theo mẫu mới có mã QR phát hiện thật - giả Từ ngày 1/6/2020, GPLX cấp mới sẽ được tích hợp mã hai chiều QR để đọc, giải mã thông tin nhanh và được liên kết với hệ thống quản lý GPLX. Từ đó, cảnh sát giao thông có thể kiểm tra được GPLX giả bằng cách check mã QR thông qua điện thoại di động thông minh. Đối với những GPLX đã được cấp trước ngày 1/12/2019 vẫn có hiệu lực đến thời hạn ghi trên giấy phép đó. Nguồn ảnh Internet
Việt Nam hiện có khoảng hơn 45 triệu mô tô, xe máy các loại và đây cũng là phương tiện giao thông phổ biến nhất ở nước ta. Mặc dù là phương tiện được sử dụng hàng ngày, nhưng khi tham gia giao thông, người đi mô tô, xe máy vẫn không tránh khỏi mắc một số lỗi vi phạm. Legalzone giới thiệu đến bạn đọc một số vấn đề về luật giao thông đường bộ mới. Luật giao thông đường bộ mới nhất Dưới đây chỉ là các mức phạt mới, phổ biến nhất đối với ô tô, xe máy tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Để xem toàn bộ các quy định mới của Nghị định 100, bạn đọc xem toàn văn của Nghị định 100/2019/NĐ-CP để nắm được toàn bộ các quy định mới nhất về mức xử phạt vi phạm giao thông đường bộ 2020. Nghị định 100/2019/NĐ-CP về về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP. 1. Lỗi Điều khiển xe máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” Phạt tiền từ đồng đến đồng. 2. Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách Phạt từ – đồng. 3. Chở quá số người quy định Người điều khiển xe máy chỉ được chở theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ đồng – đồng. Nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt điểm l khoản 3 Điều 6. 4. Chở theo 3 người trở lên trên xe Phạt từ – đồng. 5. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” Phạt từ – ngàn đồng. 6. Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy Phạt từ – đồng. 7. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh Phạt từ – đồng. 8. Vượt đèn đỏ Người đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ đồng – đồng điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100. Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ áp dụng đối với trường hợp vượt đèn vàng trái quy định. 9. Vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ Phạt từ – đồng. 10. Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước Phạt từ – đồng. 11. Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe Phạt từ – đồng. 12. Điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi Phạt cảnh cáo. 13. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên Phạt tiền từ đến đồng 14. Điều khiển dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa Phạt tiền từ đến đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ. 15. Điều khiển xe từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa Phạt tiền từ đến đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ. 16. Không mang theo Giấy phép lái xe Phạt tiền từ đến đồng. 17. Không mang theo Giấy đăng ký xe Phạt tiền từ đến đồng 18. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe Phạt tiền từ đến đồng. 19. Sử dụng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa; Không đúng số khung, số máy hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp Phạt tiền từ đến đồng. Đồng thời tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ. 20. Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới Phạt tiền từ đến đồng. 21. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường Phạt tiền từ đồng đến đồng. 22. Điều khiển xe chạy quá tốc độ Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h Phạt đồng – đồng theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100; – Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h Phạt từ đồng – 01 triệu đồng theo điểm a khoản 5 Điều 6; – Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn giao thông Phạt 04 – 05 triệu đồng theo điểm b khoản 7 Điều 5 – Nếu chạy xe quá tốc độ quy định trên 20km/h Phạt từ 3 – 5 triệu đồng theo điểm a khoản 7 Điều 5. 23. Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều Phạt tiền từ đến 24. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông Phạt tiền từ đến đồng. 25. Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định Phạt tiền từ đến đồng. 26. Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định Phạt tiền từ đến đồng. 27. Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép Phạt tiền từ đến đồng. 28. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông phạt tiền từ đến đồng. 29. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định phạt tiền từ đến đồng, giữ GPLX 1 tháng. 31. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h Phạt tiền từ đến đồng. 32. Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn Phạt tiền từ đến đồng. 33. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ đến đồng, giữ GPLX 2 tháng. 34. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ đến 35. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ Phạt tiền từ đến 36. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định Phạt tiền từ đến 37. Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy Phạt tiền từ – đồng 38. Người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ Phạt tiền từ – đồng. 39. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị Phạt tiền từ – triệu đồng. 40. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h Phạt từ – đồng. Để tránh mắc phải những lỗi trên khi tham gia giao thông, cá nhân mỗi người cần phải trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức về luật giao thông đường bộ cho xe máy. Bên cạnh đó, nên ý thức được trách nhiệm của mình, phải tìm tòi học hỏi không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả những vấn đề bên ngoài như an toàn giao thông để bảo vệ an toàn cho chính mình và người khác. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ nhé. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ LEGALZONE COMPANY Hotline tư vấn Email [email protected] Website Địa chỉ Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội ———————————- Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy Fb Legalzone
Sau đây là những sửa đổi mới nhất, đáng chú ý nhất của bộ luật giao thông đường bộ năm 2020 so với luật giao thông đường bộ năm 2019, mà người tham gia giao thông cần đang xem Luât giao thông đương bô1. Những thay đổi mới nhất trong bộ luật giao thông đường bộ năm 2020Vì thế, giao Bộ Công an chủ trì, hoàn thiện Hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét. Bổ sung Dự án Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 để Quốc hội khóa XIV cho ý kiến tại kỳ họp thứ 10, thông qua tại kỳ họp thứ giao thông đường bộ mới nhất 2020 cho ô tô, xe máy Quy định về đèn vàngTại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua vào đó, tại điểm khoản Điều 10 QCVN 412019/BGTVT về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, nhấn mạnhTín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còiĐiều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái Chuyển hướng phải bật đèn xi nhanKhi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ khoản 1 Điều 15.Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện 7 nơi không được lùi xeĐiều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sauỞ khu vực cấm dừng;Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;Nơi đường bộ giao nhau;Nơi đường bộ giao với đường sắt;Nơi tầm nhìn bị che khuất;Trong hầm đường bộ;Đường cao định mới về luật giao thông đường bộ năm Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m– Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác khoản 1 Điều 18;– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian khoản 2 Điều 18.Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sauPhải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy Xe chữa cháy được đi trước tiênTheo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt làXe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợpNgười điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… – theo Điều Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máyĐiều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sauNgười đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồiNgười đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồiNgười đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồiTuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với chiếu với quy định tại khoản Điều 3 QCVN 412019/BGTVT, Xe mô tô hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 thêm Nơi Bán Màn Chụp Cho Người Lớn Giá Rẻ, Uy Tín, Chất Lượng Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thôngTheo khoản 2 Điều 10 Luật giao thông đường bộ mới nhất, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồmTay giơ thẳng đứng Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại;Hai tay hoặc một tay dang ngang Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại;Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được phải giơ về phía trước Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại;Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải;Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao Nhận diện biển báo hiệu đường bộNếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồmBiển báo cấm để biểu thị các điều cấm;Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;Biển chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết;Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ Tốc độ cho phép của các loại xeTheo khoản 1 Điều 12 Luật giao thông mới nhất, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sauTrong khu vực đông dân cư– Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên Tối đa 60km/h;– Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới Tối đa 50km/ khu vực đông dân cư– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấnTối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn trừ ô tô xi técTối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tôngTối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi técTối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ Khoảng cách an toàn giữa các xeBên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sauTrong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sauKhoảng cách an toàn giữa các xe trong giao thông đường bộ– Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốcĐiều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao các phương tiện khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe…Ngoài ra còn có một số quy định khác cũng được bổ sung trong điều luật nhằm mục đích xây dựng nền giao thông an toàn, văn minh. Cụ thể Lái xe có nồng độ cồn bị phạt cao nhất đến 40 triệu và tước GPLX 2 nămNhững điểm mới nhất trong Luật giao thông đường bộ 2020=>> Bạn có biết Những quy định luật giao thông đường bộ mới nhất về vận tải hàng hóa hiện nay2. Mức xử phạt cụ thể trong các trường hợp vi phạm luật giao thông như sauCùng với Luật phòng, chống tác hại của rượu bia, kể từ đầu năm 2020, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông ngoại trừ người đi bộ mà có nồng độ cồn trong người đều bị tăng mức xử phạt so với trước thể, mức xử phạt thấp nhất là đồng, cao nhất có thể lên đến 40 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị phạt bổ sung bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe GPLX trong 2 phạt rất nặng với trường hợp vi phạm luật giao thông năm Mức phạt vi phạm vượt quá tốc độ tăng cao đến 20 triệu đồngTrước đây, Nghị định 46 quy định nhóm vi phạm hành vi lái xe chạy quá tốc độ có mức xử phạt thấp nhất từ – đồng, cao nhất là 2-3 triệu đồng và bị xử phạt tước GPLX lâu nhất từ 2 – 4 tháng. Tuy nhiên, tại Nghị định 100 đã tăng mức xử phạt lên mức thấp nhất là 800 nghìn – 1 triệu đồng, cao nhất ở mức 10 – 20 triệu đồng. Đối với thời gian tước GPLX được bổ sung cho hành vi chạy quá tốc độ từ 20-35 km. Cụ thể Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi, đi ngược chiều trên đường cao tốcNghị định 46 trước đây mới chỉ quy định về mức xử phạt đối với hành vi đi ngược chiều trên cao tốc. Nghị định 100 hiện nay đã bổ sung thêm quy định về việc đi lùi trên đường cao tốc. Theo đó, kể từ nay trở đi, những trường hợp đi lùi, đi ngược chiều trên cao tốc sẽ bị phạt từ 16 -18 triệu đồng và bị tước GPLX từ 5-7 phạt với trường hợp vi phạm trên đường cao Sử dụng điện thoại khi lái xe cũng bị phạt đến 2 triệu đồngTrường hợp lái xe sử dụng điện thoại sẽ bị xử phạt nghiêmCũng trong Nghị định 100 mới ban hành của Chính phủ, tại Điểm a, Khoản 4 Điều 5 quy định rất rõ người đang điều khiển phương tiện xe ô tô và các loại xe tương tự có sử dụng điện thoại di động sẽ bị nâng mức xử phạt lên mức cao nhất là 2 triệu đồng. Trường hợp gây ra tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị phạt bổ sung bằng cách tước quyền sử dụng GPLX từ 2 – 4 ra, một điểm đáng chú ý trong quy định mới này là kể từ nay trở đi, người đi xe mô tô, xe máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe máy, mô tô, sử dụng điện thoại di động, ô dù, tai nghe…cũng sẽ bị xử phạt từ 600 nghìn đến 1 triệu đồng, thậm chí có thể bị tước GPLX từ 2-4 phạt với trường hợp sử dụng điện thoại khi tham gia giao Lái xe vào làn thu phí mà không đủ điều kiện bị phạt 2 triệu đồngQuy định về việc xe ô tô không đủ điều kiện đi vào làn thu phí tự động nhưng tài xế vẫn đi vào làn đường này sẽ bị xử phạt từ 1-2 triệu đồng. Trước đó quy định này chưa từng xuất hiện trong điều Nâng mức phạt của một số hành vi vi phạm giao thông khácNgoài những điểm đáng chú ý về mức xử phạt các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ đáng chú ý ở trên, Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn tăng nặng mức xử phạt của một số lỗi vi phạm khác như không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; vượt đèn đỏ/đèn vàng; bấm còi, rú ga, sử dụng đèn chiếu xa trong khu đông dân cư; tài xế không thắt dây an toàn khi điều khiển xe và hành khách không thắt dây an toàn khi xe chạy. Cụ thểNhững lỗi khi tham gia giao thông bị phạt hành Quy định về tiêu chuẩn khí thải mới cho xe ô tôQuy định mới về mức khí thải của phương tiện khi tham gia giao thôngCũng từ ngay đầu năm 2020, Quyết định 16/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mới ban hành quy định tăng mức tiêu chuẩn khí thải đối với các loại xe ô tô được sản xuất từ năm 2008 trở đi. Theo đó, những chiếc xe ô tô này muốn lưu thông trên đường cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn khí thải ở mức 2 thay vì mức 1 như trước. Theo đó, khi khí thải xe ô tô thoát ra, chất ô nhiễm CO trong đó phải giảm từ 4,5% xuống 3,5% thể tích; chất HC giảm từ ppm xuống 800 ppm đối với xe dùng động cơ 4 kỳ và độ khói từ 72% xuống 60% HSU đối với xe dùng động cơ diesel.Đến năm 2021, các loại xe ô tô sản xuất từ năm 1999 – 2008 sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn khí thải mức 2. Trong khi đó, các loại xe sản xuất trước năm 1999 vẫn sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn mức nhiên, việc các phương tiện có đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải hay không không phụ thuộc vào đời/năm sản xuất của xe. Kể cả những chiếc xe đời mới nhưng không được bảo dưỡng, chăm sóc định kỳ cẩn thận cũng có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn khí Học phí đào tạo, sát hạch và cấp GPLX ô tô tăng ít nhất 2 lần so với trướcQuy định mới khi học thi bằng lái xe ô tôTheo Thông tư 38/2019/TT sửa đổi và bổ sung của Bộ Giao thông vận tải, các học viên muốn thi sát hạch và cấp GPLX ô tô bắt buộc phải tham gia học đầy đủ khoá đào tạo, bao gồm phần học lý thuyết, đạo đức người lái xe, sửa chữa xe cơ bản, kỹ thuật lái xe, học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông,…Tổng cộng tất cả các buổi học phải đạt trên 100 giờ học. Chính vì thời lượng học lớn hơn trước đây rất nhiều nên chi phí đào đạo cũng sẽ tốn kém hơn. Ước tính một khoá học lái xe ô tô hạng B2 hiện nay đã tăng chi phí lên khoảng 20-30 triệu đồng. Trong khi đó, chi phí học lái xe trước đây chỉ mất khoảng 7-11 triệu đồng, tức hiện nay đã tăng gấp 2-3 Giấy phép lái xe theo mẫu mới có mã QR phát hiện thật – giảBộ Công an phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ phải nghiên cứu, xác định rõ hơn những vấn đề cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật, không chồng chéo, trùng lặp với Luật giao thông đường bộ sửa đổi.Trên đây, là những chia sẻ của Công ty vận tải vận chuyển hàng hóa bắc nam Mai Transports về những thay đổi lớn của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2020 so với những lần thay đổi của luật giao thông đường bộ của những năm trước. Mong rằng với những chia sẻ trên, sẽ giúp quý độc giả có thêm được kiến thức khi tham gia giao thông để tránh mắc phải lỗi không đáng có mà bị xử phạt hành chính.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành bộ sung một số hành vi vi phạm và tăng nặng mức xử phạt. Sau đây là các mức phạt vi phạm giao thông. Nghị định 100/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày có hiệu lực từ bổ sung thêm một số hành vi vi phạm và tăng nặng các mức xử phạt so với trước đây. Lỗi chuyển làn không tín hiệu báo trướcLỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽLỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tôLỗi vượt đèn đỏ, đèn vàngLỗi đi sai làn không đúng phần đường/làn đường quy địnhLỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đườngLỗi đi ngược chiềuLỗi đi vào đường cấmLỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậuMức phạt lỗi chở quá số người quy địnhLỗi không có Giấy phép lái xeLỗi không mang Giấy phép lái xeLỗi không có Giấy đăng ký xeLỗi không có/không mang Bảo hiểm trách nhiệm dân sựLỗi có nồng độ cồn khi lái xeLỗi xe chạy quá tốc độLỗi xe không đủ điều kiện để thu phí chạy tự động chạy vào làn đường dành riêng thu phí tự độngLỗi bấm còi, rú ga, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cưLỗi không thắt dây an toànLỗi xe dừng đỗ sai quy địnhLỗi xe chở hàng quá tảiLỗi xe quá hạn đăng kiểm Lỗi chuyển làn không tín hiệu báo trước Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chuyển làn không xi nhan có mức phạt cao nhất 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 3 tháng. Mức phạt lỗi chuyển làn không xi nhan cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Xe ô tô đi trên cao tốc – đồng tước quyền sử dụng GPLX từ 1 – 3 tháng Lỗi ô tô chuyển làn trên cao tốc không tín hiệu báo trước bị phạt từ 3 – 5 triệu đồng Lỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ có mức phạt cao nhất 1 triệu đồng. Mức phạt lỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ bị phạt từ đến đồng Lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô có mức phạt cao nhất lên đến 2 triệu đồng. Mức phạt lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô – đồng Xem thêm Các biển báo giao thông đường bộ mới nhất Mẹo thi lý thuyết B2 Lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô bị phạt từ – đồng Lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông có mức phạt cao nhất 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 3 tháng. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng, 2 – 4 tháng nếu gây tai nạn giao thông *Lưu ý với đèn vàng nhấp nháy được phép chạy nhưng cần giảm tốc độ. Lỗi ô tô vượt đèn đỏ, đèn vàng bị phạt từ – đồng Lỗi đi sai làn không đúng phần đường/làn đường quy định Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi sai làn, không đúng phần đường có mức phạt cao nhất 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 3 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông phạt đến 12 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 4 tháng. Mức phạt lỗi đi sai làn đường, phần đường quy định cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Lỗi ô tô đi sai làn đường, phần đường quy định bị phạt từ – đồng Mức phạt lỗi đi sai làn đường, phần đường quy định gây tai nạn giao thông cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Lỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường có mức phạt cao nhất đồng. Mức phạt lỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường bị phạt từ – đồng Lỗi đi ngược chiều Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” có mức phạt cao nhất lên đến 18 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấp phép lái xe 7 tháng. Mức phạt lỗi đi ngược chiều cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô đi ngược chiều, đi lùi trên cao tốc – đồng tước quyền sử dụng GPLX 5 – 7 tháng Lỗi ô tô đi ngược chiều, đi lùi trên cao tốc bị phạt từ – đồng Mức phạt lỗi đi ngược chiều gây tai nạn giao thông cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Lỗi đi vào đường cấm Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển có mức phạt cao nhất 2 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấp phép lái xe 3 tháng. Mức phạt lỗi đi vào đường cấm cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Lỗi ô tô lỗi đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển bị phạt từ – đồng Lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu có mức phạt cao nhất là đồng. Mức phạt lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu cụ thể Xe máy – đồng không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng Xe ô tô – đồng Lỗi lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu bị phạt từ – đồng Mức phạt lỗi chở quá số người quy định Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chở quá số người quy định có mức phạt tối đa 40 triệu đồng. Mức phạt xe máy chở quá số người quy định trừ trường hợp chở người bện đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi.. Chở 2 người trên xe – đồng Chở từ 3 người trở lên – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Mức phạt ô tô chở khách/chở người chở quá số người quy định chạy tuyến cự ly dưới 300 km Xe 9 chỗ chở quá từ 2 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Xe 10 – 15 chỗ chở quá từ 3 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Xe 16 – 29 chỗ chở quá từ 4 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Xe trên 30 chỗ chở quá từ 5 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Lỗi ô tô 9 chỗ chở quá từ 2 người trở lên bị phạt – đồng/người vượt quá Ành minh hoạ Lỗi không có Giấy phép lái xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không có giấy phép lái xe với người đã đủ tuổi điều khiển phương tiện có mức phạt cao nhất là 6 triệu đồng. Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe cụ thể Xe máy – đồng với xe dung tích xy lanh dưới 175 cm3 Xe máy – đồng với xe dung tích xy lanh trên 175 cm3 Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không có giấy phép lái xe bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi không mang Giấy phép lái xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không mang giấy phép lái xe có nhưng không mang theo có mức phạt cao nhất là đồng. Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không mang giấy phép lái xe bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi không có Giấy đăng ký xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không có giấy đăng ký xe có mức phạt cao nhất là 3 triệu đồng. Mức phạt lỗi không có giấy đăng ký xe cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không có giấy đăng ký xe bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi không có/không mang Bảo hiểm trách nhiệm dân sự Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực có mức phạt cao nhất là đồng. Mức phạt không có/không mang Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bị phạt từ – đồng Lỗi có nồng độ cồn khi lái xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe có mức phạt cao nhất là 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe 24 tháng. Mức phạt lỗi có nồng độ cồn khi lái xe chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máy hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 10 – 12 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 10 – 12 tháng Mức phạt lỗi có nồng độ cồn khi lái xe chưa vượt quá 50 – 80 miligam/100 mililit máy hoặc 0,25 – 0,4 miligam/1 lít khí thở Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 16 – 18 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 16 – 18 tháng Mức phạt lỗi có nồng độ cồn khi lái xe vượt quá 80 miligam/100 mililit máy hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 22 – 24 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 22 – 24 tháng Lỗi có nồng độ cồn khi lái ô tô vượt quá 80 miligam/100 mililit máy hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi xe chạy quá tốc độ Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chạy quá tốc độ cho phép có mức phạt cao nhất là 12 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe 4 tháng. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h – 10 km/h cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h – 20 km/h cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h – 35 km/h cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h cụ thể Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Lỗi chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h bị phạt từ – đồng Lỗi xe không đủ điều kiện để thu phí chạy tự động chạy vào làn đường dành riêng thu phí tự động Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt lỗi xe ô tô không đủ điều kiện để thu phí chạy tự động chạy vào làn đường dành riêng thu phí tự động từ – đồng. Lỗi bấm còi, rú ga, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi bấm còi, rú ga liên tục, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư có mức phạt cao nhất 1 triệu đồng. Mức phạt lỗi bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi hơi, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư bị phạt từ – đồng Lỗi không thắt dây an toàn Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không thắt dây an toàn khi điều khiển phương tiện, chở người trên xe không thắt dây an toàn khi xe đang chạy có mức phạt từ – đồng. Lỗi ô tô không thắt dây an toàn bị phạt từ – đồng Lỗi xe dừng đỗ sai quy định Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi ô tô dừng đỗ sai quy định có mức phạt cao nhất lên đến 12 triệu đồng. Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ không tín hiện báo trước Ô tô đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ xetrên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng Ô tô dừng, đỗ xekhông sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường Ô tô dừng, đỗ xengược với chiều lưu thông của làn đường Ô tô dừng, đỗ xetrên dải phân cách cố định ở giữa 2 phần đường xe chạy Ô tô đỗ xetrên dốc không chèn bánh Ô tô dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m Ô tô dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt Ô tô dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước Ô tô rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe Ô tô dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường Ô tô dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô không tuân thủ các quy định về dừng đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt Ô tô dừng đỗ quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung Ô tô dừng đỗ tại vị trí nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa Ô tô đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Ô tô dừng đỗ trái quy định gây ùn tắc giao thông – đồng Ô tô dừng đỗ trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định Ô tô dừng đỗ bên trái đường một chiều hoặc bên trái theo hướng lưu thông của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định. Lỗi ô tô dừng, đỗ trên đường cao tốc không đúng nơi quy định bị phạt từ – đồng Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ, quay đầu, lùi, vượt, chuyển hướng, chuyển làn đườngkhông đúng quy định gây tai nạn giao thông Lỗi xe chở hàng quá tải Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi xe chở quá tải có mức phạt cao nhất lên đến 40 triệu đồng. Lỗi phạt áp dụng cho cả lái xe và chủ xe. Mức phạt lái xe chở quá tải Tỷ lệ quá tải từ 10% – 30% – đồng Tỷ lệ quá tải từ 30% – 50% – đồng Tỷ lệ quá tải từ 50% – 100% – đồng Tỷ lệ quá tải từ 100% – 150% – đồng Tỷ lệ quá tải trên 150% – đồng Lỗi ô tô chở quá tải bị phạt, lái xe bị phạt từ – đồng Mức phạt chủ xe chở quá tải Tỷ lệ quá tải từ 10% – 30% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải từ 30% – 50% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải từ 50% – 100% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải từ 100% – 150% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải trên 150% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Lỗi xe quá hạn đăng kiểm Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi xe quá hạn đăng kiểm có mức phạt cao nhất lên đến triệu 16 đồng. Lỗi phạt áp dụng cho cả lái xe và chủ xe. Mức phạt lỗi xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng cụ thể Lái xe – đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Chủ xe là cá nhân – đồng Chủ xe là tổ chức – đồng Lỗi xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng, lái xe bị phạt – đồng Mức phạt lỗi xe quá hạn đăng kiểm trên 1 tháng cụ thể Lái xe – đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Chủ xe là cá nhân – đồng Chủ xe là tổ chức – đồng Nguồn Tổng hợp
luật giao thông đường bộ mới nhất 2020