luật chia đất đai cho con

Hiện Luật Đất đai chồng chéo với 22 luật khác và liên quan đến hơn 200 luật khác, nên phải coi Luật Đất đai là luật trung tâm của các luật khác để phân định rõ ràng trong quản lý đất đai. vov.vn; Đài tiếng nói Việt Nam; Huyền My. Các dịch vụ luật A+ cung cấp đối với vụ án tranh chấp đất đai bao gồm: Tư vấn pháp lý và đưa giải pháp xử lý tranh chấp Tham gia đàm phán giải quyết tranh chấp. Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Soạn thảo toàn bộ hồ sơ khởi kiện. Thay mặt nộp và tham gia tố tụng. Luật sư bảo vệ tại phiên tòa các cấp. Trường hợp hộ gia đình có 01 thửa đất, nhưng đủ điều kiện tách thửa thì con chỉ có quyền yêu cầu chia đất (tách thửa) nếu có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ. 2. Trường hợp hộ gia đình có 01 thửa đất dù có đủ điều kiện tách thửa nhưng đất của cha mẹ thì việc chia đất phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ (con cái không có quyền). 3. 12/11/20. Bài viết: 2,954. Thưa kiện đất đai mới 5 năm, cái này là kiện tội làm giả giấy tờ, chiếm đoạt tài sản, khả năng là tốn tiền kiện hết miếng đất và ông cậu vô tù. 22/8/22. #5. victorhugo thích bài này. Những điểm lưu ý của Luật thừa kế mới nhất 2020 về đất đai. Mặc dù các chế định liên quan đến di sản thừa kế đã có nhiều thay đổi và ngày càng hoàn thiện, song việc phân chia đất đai do người đã khuất để lại vẫn là một vấn đề phức tạp, không chỉ liên quan đến quyền lợi mà còn động chạm mengapa minyak bumi tidak dapat dipisahkan kedalam komponen komponen murninya. Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay luật chia đất đai cho con thế nào? Trước đây khi đi học đậu Thạc sĩ thì ba mẹ tôi có tặng cho tôi một mảnh đất đã làm giấy tờ sang tên đầy đủ. Vậy nếu bây giờ bố mẹ tôi mấy tôi có được nhận di sản thừa kế hay không? Tôi muốn hỏi để biết sau này tránh tranh chấp với các anh em trong nhà. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư tư vấn luật đất đai xin tư vấn cho bạn như sau Người thừa kế theo pháp luật là những ai? Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng disản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất thế nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất hiện nay được nhiều người quan tâm. Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;Giấy chứng tử của người để lại di sản;CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa kế;Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…. Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào? Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kế hiện nay thế nào? Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. Cha mẹ mất để lại nhà chia như thế nào? Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất được quy định ở Bộ luật dân sự, luật nhà ở. Cụ thể như sau Nếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó. Nếu cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người con. Đối với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Nếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó. Nếu cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người con. Đối với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào?” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất đai, chia nhà ở khi ly hôn; chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Đất có sổ hồng có bị tranh chấp không theo quy định?Tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay như thế nào?Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai hiện nay bao nhiêu? Câu hỏi thường gặp Thủ tục khai nhận và phân chia thừa kế theo pháp luật thực hiện như thế nào?Sau khi đã xác định ai có quyền hưởng di sản cha mẹ để lại, người được nhận di sản muốn sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang tên của mình thì đầu tiên cần thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa vậy, để được thừa kế nhà đất, đứng tên trên sổ đỏ, bạn cần làm 2 bước như sauBước 1 Khai nhận và phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứngBước 2 Đăng bộ sang tên sổ đỏ tại văn phòng đăng ký đất đai Hàng thừa kế thứ nhất hiện nay bao gồm những người nào?Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết Hình thức của di chúc hiện nay được quy định ra sao?Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.– Di chúc bằng văn bản có công chứng.– Di chúc bằng văn bản có chứng thực. 12/10/2022 0914 0 lượt xem Hoàng Yến Dạ thưa Luật sư, vợ chồng tôi muốn chia đất đai cho con gái chúng tôi. Chúng tôi cần thực hiện như thế nào tuân thủ theo quy định pháp luật về yêu cầu trên? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chia đất đai cũng như làm sáng tỏ vấn đề về Luật chia đất đai cho con cái. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013Bộ luật Dân sự 2015Nghị định 43/2014/NĐ-CP Trường hợp được Nhà Nước cho phép được quyền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất tại Việt Nam như sau – Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự sau đây gọi chung là tổ chức;Hộ gia đình, cá nhân trong nước sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân;Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau – Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. – Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. – Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. – Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. – Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật chia đất đai cho con gái Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam không có Bộ luật hay Luật nào mang tên là Luật chia đất đai cho con gái. Mà các quy định về tặng cho đất đai cho con cái mà ở đây là tặng cho tài sản cho con gái được quy định rãi rác tại Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai. Nếu các bậc phụ huynh muốn chia tài sản cho con gái, thì có thể thực hiện thủ tục tặng cho đất đai khi mình còn sống; hoặc viết di chúc ghi nhận sự tặng cho tài sản cho con gái sau khi mình mất đi. Theo quy định tại Điều 457 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng tặng bất động sản được quy định như sau Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;Đất không có tranh chấp;Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. – Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013. – Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Các trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ. Tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống Một trong những cách các bậc phụ huynh hay sử dụng nhiều nhất chính là tiến hành tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống. Ưu điểm là có thể trực tiếp tặng cho tài sản cho con gái. Tuy nhiên nhược điểm là có thể chứng kiến cảnh các con của mình tỏ thái độ không hài lòng về sự tặng cho đất đai của mình mặc dù đất thuộc quyền sở hữu của mình; mình muốn tặng cho ai cũng được. Các bậc phụ huynh muốn tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống; thì tiến hành các bước sau Thứ nhất Tiến hành soạn một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái của mình bằng văn bản; nếu không biết soạn hợp đồng tặng cho có thể Tìm kiếm hợp đồng mẫu trên mạng;Hoặc đến các văn phòng luật sư, công ty luật;Hoặc phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng. sử dụng dịch vụ soạn hợp đồng tặng cho tài sản để có một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chuẩn. Thứ hai Sau khi soạn xong bản hợp đồng tặng cho; các bên trong quan hệ tặng cho quyền sử dụng đát tiến hành ký tên; sau đó đem bản hợp đồng đi công chức hoặc chứng thực. Thứ ba Sau đó tiến hành đăng ký cập nhật biến động đăng ký vào sổ địa chính chuyển quyền sở hữu từ người tặng sang người được tặng. Lưu ý Phải thực hiện đầy đủ các bước trên thì giao dịch dân sự tặng cho mới có hiệu lực pháp luật và không xảy ra tranh việc tặng cho quyền sử dụng đất rơi vào trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì các bậc phụ huynh không được tặng cho tài sản cho con cái của mình nếu rơi vào trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam thì việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng sẽ rất khó khăn nên các bậc phụ huynh cần lưu ý các trường hợp chúng tôi đã liệt kê. Thủ tục đăng ký cập nhật biến động đăng ký vào sổ địa chính chuyển quyền sở hữu từ người tặng sang người được tặng Bước 1 Soạn thảo một bản hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất cho con cái của mình và các bên tặng cho cùng ký tên. Bước 2 Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng Ở bước này, căn cứ theo Luật công chứng 2014 các bên tiến hành công chứng các nội dung sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Bao gồm 01 bản chính và 01 bản sao;Sổ hộ khẩu của các bên;Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;Trường hợp bên tặng cho đã kết hôn thì phải có giấy xác nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng; Nếu tài sản đó là tài sản riêng của bên vợ/chồng thì phải có căn cứ chứng minh. Bước 3 Tiến hành sang tên đất đai tặng cho. Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;Hợp đồng tặng cho;Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực nếu đất hộ gia đình.Trình tự sang tên giấy chứng nhận Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau Bước 1. Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ Có thể tiến hành nộp một trong 02 nơi. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3. Giải quyết yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4 Trả kết quả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Lưu ý Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận. Thời hạn giải quyết Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Tặng cho đất đai cho con gái khi người tặng mất Ngoài cách tặng cho tài sản cho con gái khi còn sống; thì các bậc phụ huynh có thể tặng cho tài sản cho con gái khi bạn mất bằng cách viết di chúc bằng văn bản hoặc để lại di chúc bằng miệng trước khi chết là bạn sẽ tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất A hoặc B cho con gái. Lưu ý ở đâi là tặng cho chứ không để lại tài sản. Tại sao phải để di chúc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất mà không phải để lại tài sản là quyền sử dụng đất Đơn giản là bởi nếu bạn để lại di chúc là bạn tặng cho tài sản cho một ai đó thì tài sản đó sẽ hoàn toàn thuộc về người được tặng và những người hưởng di chúc sẽ không được đụng vào phần tài sản được tặng cho đó; bởi người được tặng cho di sản không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người chết khoản 3 Điều 646 Bộ luật Dân sự. Ưu điểm của việc tặng cho tài sản cho con gái trước khi mất đó chính là con gái mà bạn tặng cho tài sản sau khi mất sẽ được hưởng 100% quyền sử dụng đất và những người con khác không thể tranh chấp tài sản đó cho con cái của mình. Tuy nhiên để có một bản di chúc hợp pháp ghi nhận sự tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái; các bậc phụ huynh cần lưu ý những điều sau – Đối với di chúc bằng văn bản Có các loại sau đây các bậc phụ huynh có thể lựa chọn một trong các loại di chúc sau đây phù hợp với bản thân mình khi muốn để lại di chúc. Di chúc bằng văn bản không có người làm chúc bằng văn bản có người làm chúc bằng văn bản có công chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện những điều kiện sau đây Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Nội dung của di chúc Ngày, tháng, năm lập di chúc;Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;Di sản để lại và nơi có di các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. *Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. *Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. *Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. *Quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. – Đối với di chúc bằng miệng Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Luật chia đất đai cho con gái Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Luật chia đất đai cho con gái” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không?Thủ tục chia thừa kế nhà đất như thế nào?Được thừa kế đất của hộ gia đình thì chia tài sản thế nào? Câu hỏi thường gặp Con gái đi lấy chồng có được chia đất không?Trường hợp bố, mẹ mất có để lại di chúcTheo Bộ luật Dân sự hiện hành, trường hợp người mất có để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo di lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế… Do đó, nếu trong di chúc của bố hoặc mẹ có thể hiện việc phân chia di sản là nhà đất cho con gái thì người này vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế và ngược ra, Điều 644 của Bộ luật này còn quy định trường hợp con gái đã đi lấy chồng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất của bố, mẹ ngay cả khi không có tên trong di chúc. Đó là trường hợp người con gái “không có khả năng lao động”.Trường hợp bố, mẹ mất không để lại di chúcTrong trường hợp bố, mẹ mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, thì di sản thừa kế là nhà, đất và các tài sản khác của bố, mẹ sẽ được chia theo pháp này, những người thừa kế sẽ được nhận di sản theo thứ tự– Hàng thừa kế thứ 1 Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;– Hàng thừa kế thứ 2 Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;– Hàng thừa kế thứ 3 Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại; cháu ruột gọi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì biệt, Điều 651 của Bộ luật Dân sự khẳng định Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng vậy, con gái dù đã “xuất giá theo chồng” thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ và được hưởng phần di sản ngang bằng với con nhiên, cũng cần lưu ý thêm rằng, nếu như con gái thuộc các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như Ngược đãi bố, mẹ; Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản bố, mẹ khi để lại di sản trong việc để lại di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của bố, mẹ… Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không?Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không? Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là trường tặng cho quyền sử dụng đất như sauThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với hợp bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không. Câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không như sau Bố mẹ tặng cho đất cho con cái của mình sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Phân chia đất đai cho con khi cha mẹ mất không để lại di chúc được xem như quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên việc phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi người được nhận thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc đã trở thành một vấn đề khá rắc rối. Cùng với đó, đất đai cũng được xem là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự năm 2015 Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…; Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ chết Tại Khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây a Không có di chúc; b Di chúc không hợp pháp; c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Chia đất theo di chúc Khi cha mẹ mất có để lại di chúc thì cần xét tính hợp pháp của di chúc đó. Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Cách chia đất khi cha mẹ mất theo di chúc được quy định như sau theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Có thể hiểu người thừa kế được hưởng phần đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật Khi nào chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật? Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật trong trường hợp sau Không có di chúc. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, , tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. – Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di – sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người được chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Tòa án nhân dân giải quyết. Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mời các bạn xem thêm bài viết Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Chia sẻ kinh nghiệm giải quyết tranh chấp đất đai nhanh năm 2023 Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì? Thông tin liên hệ Vấn đề “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. FB Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Cần có điều kiện gì được nhận thừa kế của người thừa kế?Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thìNgười nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Bên quản lý di sản không thực hiện việc phân chia di sản thì cần làm gì?Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để hợp bên quản lý di sản hoặc bất kỳ người thừa kế nào không ký vào biên bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chia di sản thừa khác, theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 617 BLDS 2015 thì bên quản lý di sản có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại và không được trả thù lao. Thời gian qua, mạng xã hội liên tục xôn xao trước ồn ào về vấn đề tài sản sau hơn 3 tháng NSƯT Vũ Linh qua đời. Con gái cố nghệ sĩ là Hồng Loan và em ruột Hồng Nhung cùng cháu gái Hồng Phượng liên tục xảy ra những cuộc cự đình NSƯT Vũ Linh xảy ra những tranh cãi sau khi cố nghệ sĩ qua đời. Ảnh tổng hợpXoay quanh vấn đề chia di sản, Hồng Loan đã chính thức đưa ra phản hồi cụ thể. Tại một buổi trò chuyện với Dân Trí, con gái NSƯT Vũ Linh cho biết"Tôi có giấy tờ của ba đó, tôi có nói với cô Sáu để tôi đứng tên những cái này. Ba mất thì tôi là con, là người đứng sau này. Sau đó, tôi sẽ bán đất chia cho em út, con cháu trong nhà một ít để có vốn làm ăn. Tôi sẽ mua căn nhà riêng cho cô Sáu và Hồng Phượng để có sổ hộ khẩu, ra ở riêng và có cuộc sống riêng chứ không muốn giành hết tất cả. Trước nhất chỉ muốn chia cho gia đình, con cháu vậy thôi chứ không muốn giành giật gì cho bản thân mình hết".Hồng Loan muốn bán đất chia đều cho anh em, con cháu trong nhà. Ảnh chụp màn hình từ buổi trò chuyện của Dân TríVào ngày 7/6, Hồng Nhung, em gái cố NSƯT Vũ Linh gửi đơn, đề nghị Tòa án Nhân dân quận Phú Nhuận hủy văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với di sản của cố NSƯT Vũ Linh. Di sản này bao gồm nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 5 Đoàn Thị Điểm, phường 1, quận Phú Nhuận; quyền sử dụng đất với thửa đất số 87 - 88 cùng tở bản đồ số 8 tại phường Linh Đông, Đức và 1 chiếc ô Nhung cũng đề nghị hủy phần cập nhật biến động trên giấy chứng nhận đối với những tài sản đất đai này. Đồng thời, em gái cố NSƯT Vũ Linh yêu cầu chia di sản thừa kế đối với thửa đất số 87 - 88 và tờ bản đồ số 8 phường Linh Đông. Hồng Nhung đề nghị được hưởng một nửa ước tính khoảng 1,5 tỷ đồng, trừ phần giá trị mà cố NSƯT Vũ Linh đã lập di chúc miệng cho cháu gái Hồng Nhung gửi đơn yêu cầu chia di sản của NSƯT Vũ Linh. Ảnh tổng hợpKhoảng 2 năm trước đây, mẹ con Hồng Nhung đã dọn về ở cùng cố NSƯT Vũ Linh. Song, cả hai không có tên trong hộ khẩu gia đình. Đáng chú ý, cách đây 4 ngày, mẹ con Hồng Phượng đã dọn ra khỏi nhà. Hồng Loan trước nay sống cùng gia đình chồng tại quận 7, con Hồng Phượng đã dọn ra khỏi nhà cách đây 4 ngày. Ảnh tổng hợpTie Nguyên Vấn đề chia tài sản đang là một trong những vấn đề được quan tâm đến nhất hiện nay trong các gia đình. Các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình cũng phát sinh từ đó và đôi khi sự canh tranh chuyển biến trở thành khốc liệt dẫn đến hậu nhiều hậu quả xấu làm mất tình cảm giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Các vấn đề dẫn đến việc chia tài sản thừa kế, chia tài sản như là người có tài sản chết rồi để lại di chúc hoặc không có di chúc, di chúc không hợp pháp…Như vậy thì về luật chia tài sản đất đai được như thế nào? Pháp luật đã có các quy định cụ thể chưa, cách thức phân chia như thế nào? Để tìm hiểu hơn về luật chia tài sản đất đai các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC cứ pháp lý liên quan Bộ luật Dân sự chia tài sản đất đai1. Thừa kế là gì?Thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của cải của người đã chết cho người còn sống tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của cải của người đã chết cho người còn sống theo tâm nguyên của người đã chết tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện của pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 về di kế theo pháp luật chuyển dịch tài sản của cải của người đã chết cho người còn sống trong trường hợp không có di chúc, trường hợp này gọi là chia thừa kế theo pháp luật và được pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về việc chia thừa Tài sản thừa kế là gì?Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 về di sản thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thìNgười sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đã phân tích trên thì phần tài sản thừa kế cũng bao gồm có quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai. Như vậy thì pháp luật quy định như thế nào về luật chia tài sản đất nhất, người chết có di chúcTheo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 cách chia di sản thừa kế theo di chúc theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo di chúc thì bao gồm các trường hợp sauViệc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di hai, người chết không có di chúcTrường hợp người chết không để lại di chúc thì phần di sản sẽ được chi theo pháp luật thừa kế. Trước tiên xác định hàng thừa kế theo pháp luật như sauHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ khi đã xác định hàng thừa kế thì sẽ phân chia theo hàng thừa kế từ hàng thừa kế thứ nhất trước và những người trong cùng 1 hàng thừa kế sẽ được chia đều như đã phân tích trên thì luật chia tài sản đất đai là việc chia tài sản theo luật thừa kế. Quy định về thừa kế đã được quy định trong Luật Đất đai 2013 và được cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015 với các quy định chia tài sản thừa kế có di chúc và không có di chúc. Việc chia tài sản là đất được thực hiện theo đúng thủ tục như luật đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về luật chia tài sản đất đai và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến việc luật chia tài sản đất đai. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về luật chia tài sản đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

luật chia đất đai cho con